Vào thời điểm bắt đầu CPRI, năm 1949, Ấn Độ từng sản xuất 1.54 triệu tấn khoai tây trên diện tích 0.234 triệu ha với mức năng suất trung bình là 6.58 tấn/ha. Theo FAOSTAT, sản lượng khoai tây ở Ấn Độ trong năm 2013 là 45.34 triệu tấn từ diện tích 1.99 triệu ha với năng suất 22.76 tấn/ha. Nhờ sự làm việc chăm chỉ của những người nông dân trồng khoai tây, các nhà khoa học và các nhà hoạch định chính sách mà diện tích, sản lượng và năng suất khoai tây đã tăng lên lần lượt là 6 và 8.5,29.4 lần trong 3.5 thập kỷ qua. Đóng góp của CPRI đã được quốc gia công nhận trong nhiều trường hợp, tuy nhiên, khoai tây ở Ấn Độ vẫn phải chuyển đổi từ một loại thực phẩm bổ sung đơn giản thành một lựa chọn an ninh lương thực nghiêm trọng. Khả năng cung cấp dinh dưỡng và chất khô cao nhất trên một đơn vị diện tích và thời gian của khoai tây, trong số các loại cây lương thực chính, đã khiến FAO tuyên bố đây là loại cây trồng giải quyết vấn đề an ninh lương thực toàn cầu và xóa đói giảm nghèo trong năm 2008. Số lượng các cặp vợ chồng lao động ngày càng tăng, tốc độ đô thị hóa nhanh, xu hướng ăn uống ngoài gia đình tăng, mức thu nhập khả dụng của người dân cao hơn và vị trí quan trọng của khoai tây trong các mặt hàng thức ăn nhanh, tạo điều kiện lý tưởng cho việc mở rộng tiêu thụ khoai tây trong tương lai gần và xa.
Ước tính nhu cầu khoai tây nội địa ở Ấn Độ là 122 triệu tấn vào năm 2050. Nhu cầu về xử lý khoai tây chất lượng sẽ tăng từ mức hiện tại là 2.8 triệu tấn lên 25 triệu tấn vào năm 2050. Điều đó có nghĩa là nhu cầu dự kiến sẽ tăng ACGR 6% cho đến năm 2050, trong đó các sản phẩm khoai tây đông lạnh sẽ có ACGR cao nhất (11.6%), tiếp theo là khoai tây dạng mảnh/bột (7.6%) và khoai tây chiên (4.5%). Tương tự như vậy, nhu cầu lương thực đối với khoai tây tươi sẽ tăng từ 30 triệu tấn hiện tại lên 78 triệu tấn trong năm 2050 với tốc độ ACGR là 2.34%. Nhu cầu về khoai tây giống sẽ tăng gần 2.1 lần vào năm 2050, do đó, cần phải có những nỗ lực phối hợp cao hướng tới việc cung cấp khoai tây giống chất lượng mong muốn cho tất cả nông dân với mức giá hợp lý.
Tài liệu 'Tầm nhìn CPRI 2050' trình bày phân tích toàn diện về các hạn chế và thách thức trên con đường đạt được các mục tiêu trong tương lai của chúng ta. Tài liệu này bao gồm chiến lược được xây dựng chi tiết để vượt qua những thách thức này và giảm thiểu các hạn chế. Phân tích các điểm mạnh, sự sẵn sàng và văn hóa làm việc của viện khiến tôi hoàn toàn tin tưởng rằng viện sẽ đáp ứng không chỉ những kỳ vọng này mà còn thiết lập các tiêu chuẩn toàn cầu mới.
Chúng tôi rất biết ơn Tiến sĩ S. Ayyappan, Tổng Giám đốc ICAR và Thư ký, DARE, và Tiến sĩ NK Krishna Kumar, Phó Tổng Giám đốc (Khoa học Làm vườn) vì đã dự tính tầm quan trọng của chương trình nghiên cứu dài hạn và thúc đẩy chúng tôi đưa ra 'Tầm nhìn CPRI 2050'. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Janaki Ram, Trợ lý Tổng Giám đốc (Khoa học Làm vườn), vì sự tham gia thường xuyên của ông vào quá trình cải tiến tài liệu Tầm nhìn này. Những nhận xét và đề xuất vô giá của chủ tịch RAC của CPRI, Tiến sĩ GL Kaul đã giúp chúng tôi cải thiện đáng kể Tầm nhìn-2050. Ngoài ra, tôi muốn ghi nhận những nỗ lực chân thành của Tiến sĩ Rajesh K Rana, Nhà khoa học chính, Ban Khoa học Xã hội, Tiến sĩ Thủ tướng Govindakrishnan, Điều phối viên Dự án, AICRP (khoai tây) và Tiến sĩ VK Dua đã cung cấp đầu vào khoa học để tài liệu này có hình dạng như hiện nay. Vai trò của người phụ trách tế bào PME, Tiến sĩ Brajesh Singh trong việc cung cấp nội dung của tài liệu này cho tất cả các bên liên quan đã được thừa nhận một cách hợp lý. Tôi tin tưởng rằng tài liệu này sẽ hoạt động như một ngọn hải đăng để cung cấp lộ trình hành động rõ ràng nhằm theo đuổi các hoạt động nghiên cứu và phát triển khoai tây trong tương lai ở Ấn Độ.